PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO QUẬN 3
TRƯỜNG THCS COETTE
Số ……. /KHCM–COL
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quận 3, ngày 03 tháng 09 năm 2015
|
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2015 – 2016
I. NHẬN ĐỊNH HIỆN TRẠNG
1. Học sinh.
Khối
|
Số lớp
|
Học sinh
|
Sĩ số TB HS/lớp
|
Số
HS
lưu ban
|
Gia đình chính sách
|
Gia đình khó khăn
|
T.số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
6
|
9
|
402
|
225
|
|
47
|
1
|
|
|
7
|
11
|
515
|
256
|
|
48
|
0
|
|
|
8
|
10
|
451
|
208
|
|
46
|
8
|
|
|
9
|
11
|
465
|
242
|
|
45
|
0
|
|
|
Cộng
|
42
|
1833
|
931
|
|
|
|
|
|
2. Giáo viên
TT
|
Tổ bộ môn
|
Giáo
viên
|
Đảng viên
|
Số giáo viên
|
|
Biên chế
(cơ hữu)
|
Hợp đồng thỉnh giảng
|
Trình độ chuyên môn
|
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
|
T.số
|
Nữ
|
|
1
|
Toán
|
14
|
5
|
4
|
13
|
1
|
1
|
12
|
1
|
|
|
2
|
Văn
|
12
|
11
|
2
|
12
|
|
|
12
|
|
|
|
3
|
Anh
|
9
|
9
|
1
|
0
|
|
2
|
7
|
|
|
|
4
|
Pháp
|
5
|
5
|
|
4
|
1
|
|
5
|
|
|
|
5
|
Lý
|
4
|
2
|
1
|
4
|
|
1
|
3
|
|
|
|
6
|
Hóa
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
3
|
|
|
|
7
|
Sinh
|
6
|
6
|
1
|
6
|
|
|
6
|
|
|
|
8
|
Sử
|
4
|
3
|
|
4
|
|
|
4
|
|
|
|
9
|
Địa
|
3
|
3
|
1
|
3
|
|
|
2
|
1
|
|
|
10
|
GDCD
|
2
|
1
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
11
|
Công nghệ
|
5
|
1
|
3
|
5
|
|
|
4
|
1
|
|
|
12
|
Thể dục
|
5
|
1
|
1
|
5
|
|
1
|
4
|
|
|
|
13
|
Mỹ thuật
|
2
|
2
|
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
|
14
|
Âm nhạc
|
3
|
0
|
|
3
|
|
|
2
|
1
|
|
|
15
|
Vi tính
|
1
|
0
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
3. Cán bộ - Nhân viên
TT
|
Bộ phận
|
Số lượng
|
Đảng viên
|
Số giáo viên
|
|
Biên chế
(cơ hữu)
|
Hợp đồng
|
Trình độ
|
|
>ĐH
|
ĐH
|
CĐ
|
Khác
|
|
T.số
|
Nữ
|
|
1
|
BGH
|
3
|
1
|
3
|
3
|
|
1
|
2
|
|
|
|
2
|
TLTN (TPT)
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
3
|
Kế toán
|
1
|
|
1
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
4
|
Thủ quỹ
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
5
|
Thư viện
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
6
|
TB-THTN
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
7
|
VP (HV-GV)
|
4
|
3
|
|
3
|
|
|
|
2
|
2
|
|
8
|
Y tế
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
9
|
Bảo vệ
|
4
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
4
|
|
10
|
Phục vụ
|
5
|
4
|
|
2
|
3
|
|
|
|
5
|
|
4. Thuận lợi
– Trường luôn được Quận Ủy, Ủy Ban Nhân Dân và Phòng GD–ĐT Quận 3, Đảng Ủy, Ủy Ban Nhân Dân Phường 6 quan tâm, chỉ đạo và tạo mọi điều kiện cho nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
– Đội ngũ giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn 100%. Tập thể cán bộ giáo viên phần lớn có năng lực, nhiệt tình và trách nhiệm cao trong công công tác.
– Trường THCS Colette Q3 được nhân dân đánh giá là một những trường có chất lượng giáo dục cao trong thành phố, được phần lớn phụ huynh tin tưởng, quan tâm và sẵn sàng hợp tác với nhà trường trong việc chăm lo, giáo dục học sinh.
– Trường luôn được hỗ trợ của Đảng Ủy, Ủy Ban nhân dân phường 6; nhà trường và chính quyền phường luôn phối hợp chặt chẽ trong giáo dục học sinh, thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục, luôn đảm bảo trật tự an ninh trước công trường.
– Cán bộ quản lý của trường luôn nâng cao tính linh động, khoa học trong kế hoạch quản lý: Công bằng khách quan; tạo mọi điều kiện cho giáo viên, nhân viên trong trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
– Chi Bộ nhà trường nhiều năm liền đạt danh hiệu Chi bộ Trong sạch – Vững mạnh; Công đoàn và Đoàn đội trong nhà trường hoạt động đều tay, đoàn kết và thống nhất, nhiều năm liền đạt danh hiệu Công đoàn xuất sắc, công tác Đoàn đội luôn đạt danh hiệu xuất sắc và nhiều năm liền được Trung Ương Đoàn tặng bằng khen.
– Cơ sở vật chất, trang thiết bị Dạy – Học được trang bị đồng bộ, đầy đủ tiện nghi cho 100% lớp học.
5. Khó khăn
– Chất lượng giáo dục chương trình tiếng Pháp và bằng tiếng Pháp chưa đồng đều giữa các học sinh dẫn đến chất lượng chung còn thấp.
– Vẫn còn số ít học sinh bị xếp hạnh kiểm yếu do chưa ngoan. Còn tình trạng học sinh nghỉ học.
– Kết quả học sinh Giỏi lớp 9 cấp thành phố trong hai năm gần đây tuy có tỉ lệ cao so với tỉ lệ chung của quận nhưng chưa đạt vào top 5 của thành phố. Học sinh trúng tuyển vào lớp 10 chuyên và lớp 10 công lập các năm trước chưa đạt được chỉ tiêu 90%.
– Đa số giáo viên đều có nhiều nỗ lực để trau dồi chuyên môn tuy nhiên mặt hạn chế là chưa phát huy tốt. Đội ngũ giáo viên, nhân viên vẫn còn một số ít giáo viên do tuổi cao nên việc tiếp cận với phương tiện dạy học hiện đại còn gặp nhiều khó khăn, cán bộ thiết bị không được đào tạo đúng ngạch bậc (kiêm nhiệm) nên khó đáp ứng được yêu cầu giảng dạy của nhà trường.
– Cơ sở vật chất vẫn còn một số bàn ghế cũ, loại nhiều chỗ ngồi, không đúng quy cách nên chưa đáp ứng được dạy học theo nhóm cá thể.
– Khuôn viên nhà trường khá chật hẹp, số phòng học ít so với nhu cầu thực tế, thiếu mảng xanh, sân chơi bãi tập.
– Trường chưa đăng ký để được Phòng GD–ĐT Q3 và Sở GD–ĐT Tp.HCM đánh giá ngoài để công nhận trường đạt chuẩn về kiểm định chất lượng giáo dục.
– Trường chưa đạt chuẩn quốc gia do chưa đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất.
II. ĐỊNH HƯỚNG
– Căn cứ Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25 tháng 08 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2015 – 2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
– Căn cứ văn bản số 2824/GDĐT-TrH ngày 07 tháng 09 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2015 - 2016;
– Thực hiện chủ đề năm học 2015 - 2016 của ngành GD&ĐT TP Hồ Chí Minh: “Tập trung xây dựng và nhân rộng trường học tiên tiến, hiện đại; gắn giáo dục tri thức, đạo đức với giáo dục truyền thống văn hóa, đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thể chất; rèn luyện con người về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống và tay nghề".
Năm học 2015 – 2016 được thực hiện trong bối cảnh diễn ra Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, năm hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, toàn ngành giáo dục và đào tạo thành phố tiếp tục triển khai nội dung chương trình hành động của Thành Ủy và kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố, các giải pháp để thực hiện các nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 – Khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Với ý nghĩa năm học 2015-2016 là năm học đầu tiên triển khai thực hiện các nội dung của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 3 lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 về giáo dục và đào tạo, ngành GD&ĐT Quận 3 tiếp tục tập trung phát triển quy mô trường lớp theo đề án quy hoạch đã được phê duyệt, tích cực đổi mới trong công tác quản lý giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh thi đua “dạy tốt, học tốt”, thực hiện những giải pháp mang tính đột phá và chiến lược nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục toàn diện và phát triển sự nghiệp GD-ĐT Quận 3 một cách bền vững.
Căn cứ tình hình và đặc điểm thực tế của trường của địa phương, của từng thành phần, hoàn cảnh gia đình học sinh, Trường THCS Colette quận 3 xác định nhiệm vụ trọng tâm trong năm học 2015 - 2016.
– Tiếp tục thực hiện nghị quyết số 33-NQ/TW của hội nghị Trung ương 9, khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
– Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị, theo đúng chuyên đề từng năm.
– Thực hiện nghiêm túc "Kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" theo quyết định số 3854/QĐ-UBND ngày 06 tháng 08 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
- – Tiếp tục phối hợp gắn kết 3 môi trường Gia đình – Nhà trường – Xã hội trong công tác giáo dục; giữ mối liên hệ và kết hợp chặt chẽ với các ban ngành ở địa phương và với phụ huynh học sinh để thực hiện tốt các chế độ chính sách xã hội trong giáo dục, đáp ứng yêu cầu và quyền lợi học tập của học sinh.
– Tiếp tục tập trung đổi mới phương pháp dạy học, phương thức đánh giá kết quả học tập của học sinh; tăng cường phụ đạo học sinh yếu, bồi dưỡng học sinh giỏi; khuyến khích học sinh nghiên cứu khoa học, sáng tạo biết vận dụng lý thuyết vào thực tế; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức
– Giữ vững và nâng cao các chỉ tiêu trường đã đạt được trong thời gian qua. Chấm dứt tình trạng học sinh lưu ban, bỏ học nhằm duy trì và nâng cao kết quả thực hiện công tác phổ cập giáo dục;
– Tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy và học, tập trung vào đối tượng học sinh yếu, kém về học lực và hạnh kiểm;
– Tạo được môi trường học tập có nề nếp, kỉ cương và giáo dục học sinh trở thành người năng động, có khả năng tự học, năng lực tư duy sáng tạo, ý chí vươn lên, tinh thần trách nhiệm, có ý thức phát huy truyền thống dân tộc để trở thành người công dân hữu ích;
– Tốt nghiệp Trung học cơ sở hàng năm đạt tỷ lệ 100%;
– Phấn đấu học sinh lớp 9 thi đỗ vào lớp 10 công lập, trường chuyên (cả 3 nguyện vọng) đạt tỷ lệ từ 95% trở lên (trong đó chủ yếu đỗ vào nguyện vọng 1 và 2 vào các trường THPT có chất lượng giáo dục tốt phải đạt tỷ lệ trên 70%);
– Tạo được danh hiệu trường là một trong những trường có chất lượng giáo dục cao (theo hướng tiên tiến, hiện đại) trong thành phố được các cấp lãnh đạo và phụ huynh, học sinh tin yêu.
– Thực hiện tốt việc báo điểm một năm 4 kỳ.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Duy trì sĩ số
1.1. Yêu cầu: Giảm tỉ lệ học sinh bỏ học còn 0.00%.
1.2. Biện pháp
– Tăng cường biện pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình để duy trì tỷ lệ chuyên cần 100% không có học sinh bỏ học.
– Giám thị theo dõi phiếu nghỉ học của học sinh, học sinh nghỉ học 2 – 3 ngày liên tiếp phải báo cáo Ban giám hiệu đồng thời thông báo đến phụ huynh.
– Nâng cao chất lượng giờ lên lớp, trách nhiệm của thầy cô, nhất là thầy cô dạy lớp 9 để 100% học sinh tốt nghiệp THCS vào cuối năm học.
– Đưa hiệu suất đào tạo vào nội dung thi đua của giáo viên.
– Củng cố nề nếp kỷ luật của trường.
– Lập các loại sổ theo dõi học sinh gồm 4 loại: Hồ sơ tuyển sinh vào lớp đầu cấp; Hồ sơ học bạ học sinh; Sổ đăng bộ; Sổ chuyển trường (chuyển đến, chuyển đi).
– Đẩy mạnh công tác phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi. Có chế độ miễn giảm đúng quy định và vận động các mạnh thường quân tài trợ học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn ham học để các em yên tâm tiếp tục học tập. Song song đó thực hiện tốt việc giáo dục ý thức động cơ học tập cho học sinh.
2. Củng cố nâng cao chất lượng dạy và học
2.1. Yêu cầu
– Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy và học. Chú trọng hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu thay cho việc dạy – học nhồi nhét kiến thức; tổ chức các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên cũng như tăng cường tổ chức cho học sinh học tập, nghiên cứu, làm việc theo nhóm; khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện để học sinh nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức đã học ứng dụng trong thực tế thông qua các câu hỏi kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết .v.v.. Tiếp tục thực hiện đổi mới việc kiểm tra đánh giá nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hóa trên cơ sở chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung giáo dục của Bộ GD–ĐT, dạy học cá thể, dạy học hướng vào người học, dạy học tương tác.
– Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học theo các yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, gắn đổi mới dạy học với việc ứng dụng công nghệ thông tin, không đọc – chép, chiếu – chép, chú ý hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung học tập theo hướng giảm tải theo sự chỉ đạo của Bộ.
– Giáo viên cần xây dựng cách dạy theo hướng đặt và giải quyết vấn đề, dạy học trên cơ sở dạy sát đối tượng, dẫn dắt sự vận dụng trí tuệ của học sinh, phát huy tính tích cực trong họat động học tập của học sinh. Đổi mới nội dung, chương trình giáo dục theo hướng tích hợp, gọn nhẹ nhằm tạo điều kiện cho học sinh tự tìm tòi, tự học; thực hiện có hiệu quả phương pháp giáo dục từ “dạy học sang cách học” ; chuyển từ dạy “số đông” sang dạy “cá thể”; giảm lý thuyết tăng thực hành, đổi mới mạnh mẽ công tác kiểm tra đánh giá.
– Sử dụng phương pháp đặc trưng của bộ môn, gắn nội dung bài với thực tiễn một cách sinh động, giúp học sinh nỗ lực tự giác học tập. Thực hiện phương châm “Dạy ít học nhiều”.
– Bài dạy sát yêu cầu của chương trình, nổi bật trọng tâm và khắc sâu được kiến thức cơ bản. Bài dạy cần sử dụng đồ dùng dạy học, thí nghiệm biểu diễn một cách hợp lý.
– Tích cực đổi mới việc ra đề kiểm tra, kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan theo hướng đòi hỏi học sinh phải hiểu bài, biết vận dụng kiến thức, tránh học vẹt, ghi nhớ máy móc, khuyến khích ra đề dưới dạng câu hỏi “mở”. Câu hỏi kiểm tra phải được soạn theo từng đối tượng học sinh phù hợp với trình độ nhằm thực hiện phân loại học sinh.
– Đối với giáo viên các lớp cần tích cực và chủ động nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, tài liệu tham khảo.
2.2. Biện pháp thực hiện
– Động viên khơi dậy tinh thần trách nhiệm, tự bồi dưỡng nâng cao tay nghề của giáo viên.
– Nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, đảm bảo tổ chuyên môn sinh hoạt 1 tháng 1 lần, nhóm chuyên môn có:
+ 4 tiết/ tuần trở lên: sinh hoạt 1 tuần/ 1 lần.
+ Dưới 4 tiết/ tuần: sinh hoạt 2 tuần/ 1 lần.
Trong buổi sinh hoạt cần tập trung các nội dung:
+ Thống nhất nội dung phương pháp dạy cho từng bài, từng chương;
Đặc biệt đối với bài khó dạy cần thống nhất nội dung kiến thức cần truyền đạt cho học sinh;
+ Thống nhất các tiết ôn tập, các tiết kiểm tra, đề kiểm tra;
+ Thao giảng rút kinh nghiệm;
+ Thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh nhất là đối với học sinh chưa ngoan;
+ Thống nhất việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
– Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Tôn trọng những suy nghĩ độc lập sáng tạo của học sinh.
– Giáo viên cần thể hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường tiết thực hành, giảm tính hàn lâm, cần tránh việc thực hiện chương trình mới nhưng lại giảng dạy theo phương pháp cũ, ngại khó, không chịu đổi mới.
– Tự bản thân mỗi giáo viên thường xuyên rút kinh nghiệm, sau mỗi giờ lên lớp, nhận xét, đánh giá việc tiếp thu của học sinh về mức độ yêu cầu, nội dung SGK, về phương pháp bộ môn.
– Ban giám hiệu thường xuyên thăm lớp dự giờ từ đó phát hiện những thiếu sót của giáo viên để kịp thời giúp đỡ giáo viên khắc phục.
– Tăng cường thao giảng vào ngày bộ môn. Đảm bảo mỗi nhóm thao giảng 1 tiết/ tháng và cuối năm tất cả giáo viên đều được thao giảng từ 1 đến 2 tiết.
– Thực hiện tốt việc báo điểm một năm 4 kỳ.
– Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giáo viên dạy giỏi. Đảm bảo cuối năm mỗi tổ có 2 đến 4 giáo viên dạy giỏi cấp Quận trở lên.
– Tăng cường kiểm tra miệng và kiểm tra 15’ đối với tất cả các bộ môn. Giáo viên thực hiện việc cho điểm đúng quy định, chấm bài khách quan, chính xác và có lời phê cụ thể nhằm giúp học sinh nhận thức rõ được kiến thức thực của bản thân và những kiến thức cần khắc phục.
– Giáo viên dạy lớp 9 cần giúp cho học sinh nắm vững kiến thức căn bản để hoàn thành chương trình lớp 9 đồng thời tăng cường ôn tập nâng cao để giúp học sinh đủ khả năng thi tuyển vào lớp 10 công lập đạt kết quả cao. Nhất là vào trường chuyên, lớp chuyên, năng khiếu.
– Giáo viên lên lớp cần tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học và tự làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho giảng dạy. Ứng dụng công nghệ thông tin vào trong bài dạy, khuyến khích giáo viên soạn và sử dụng giáo án điện tử, tận dụng tối đa các trang thiết bị hiện đại được cung cấp vào trong bài dạy.
3. Đảm bảo điều kiện phục vụ cho dạy và học
– Nâng cao chất lượng phục vụ của phòng thư viện và phòng thiết bị.
– Phòng thiết bị, thực hành lên kế hoạch thực hành. Đảm bảo cho học sinh được thực hành đúng, đủ các tiết quy định. Giáo viên có đồ dùng dạy học khi lên lớp, không dạy chay.
– Đảm bảo đủ hóa chất, các đồ dùng thí nghiệm và các tranh ảnh phục vụ giảng dạy.
– Động viên giáo viên vẽ thêm tranh và làm thêm các đồ dung dạy học còn thiếu, tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và học sinh. Tham gia tốt các Hội thi do Phòng GDĐT Q3 và Sở GDĐT Tp.HCM tổ chức.
– Tổ chức cho học sinh khối 8 học nghề môn tin học tại trường. Đảm bảo 100% học sinh thi nghề đạt loại khá, giỏi.
4. Công tác chuyên môn
4.1. Hoạt động chuyên môn
– Quản lý chặt, kiểm tra định kỳ 2 tuần/ lần (vào tuần lẻ):
+ Kế hoạch giảng dạy của giáo viên: Giáo viên có đầy đủ hồ sơ theo quy định; bài soạn phải đáp ứng yêu cầu của việc đổi mới phương pháp; bài soạn của giáo viên dạy một khối từ 3 năm trở lên nếu được lãnh đạo trường và tổ chuyên môn thẩm định, đánh giá tốt, có cập nhật và rút kinh nghiệm sau tiết dạy thì được sử dụng trong vòng 3 năm;
+ Kế hoạch giảng dạy và chấm chữa bài của giáo viên;
+ Việc thực hiện hồ sơ học bạ của học sinh, sổ điểm lớp, sổ đầu bài, lịch báo giảng của giáo viên.
+ Quy chế cho điểm, đánh giá xếp loại học sinh: đảm bảo đầy đủ các cột điểm quy định. Thông báo điểm cho học sinh đúng thời hạn.
– Tổ chức tốt việc:
+ Ôn tập ra đề kiểm tra và kiểm tra học kỳ nghiêm túc, đúng quy chế, đảm bảo đánh giá học sinh đúng chất lượng.
+ Sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, thao giảng chuyên môn nhằm nâng cao được tay nghề của giáo viên và học tập của học sinh.
– Thực hiện việc xét duyệt học sinh lên lớp thẳng, học sinh thi lại, học sinh ở lại lớp, học sinh đủ điều kiện hoàn thành chương trình THCS cuối năm đúng quy chế.
– Tất cả giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, không cắt xén chương trình, dồn tiết; kiểm tra đánh giá học sinh đúng thông tư 58 của Bộ GD–ĐT, ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ GD–ĐT về ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh Trung học cơ sở và trung học phổ thông.
– Tuyên truyền và vận động trong toàn thể giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mỗi người và không vi phạm những hành vi giáo viên không được làm đã được quy định trong điều lệ trường Trung học cơ sở, cụ thể:
+ Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp;
+ Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh;
+ Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
+ Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền;
+ Hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; sử dụng điện thoại di động khi đang dạy học trên lớp;
+ Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục.
4.2. Kiểm tra, đánh giá
4.1.1. Yêu cầu
Kiểm tra và đánh giá kiến thức học sinh là một công việc rất quan trọng của người thầy, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác chuyên môn trong nhà trường. Giáo viên và các tổ chuyên môn phải làm tốt công tác này, việc tổ chức kiểm tra 1 tiết phải đạt được các mục đích và yêu cầu sau:
– Nội dung kiểm tra phải phù hợp với chương trình và sách giáo khoa hiện hành;
– Đề kiểm tra không quá tải, phù hợp với các đối tượng học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu. Đề kiểm tra phải đảm bảo tính khách quan, cẩn mật;
– Chấm bài phải chính xác, đúng theo đáp án, biểu điểm. Chống hiện tượng chấm bài cảm tính, qua loa hay quá khắt khe;
– Trả bài kịp thời, để học sinh thấy được kiến thức thực tế của mình. Giáo viên, tổ chuyên môn nắm bắt được kịp thời chất lượng học tập của học sinh. Từ đó có các biện pháp kịp thời, thích hợp nâng cao chất lượng dạy – học;
– Tổ chức kiểm tra phải đảm bảo qui chế chuyên môn, nhưng phù hợp với tâm lý của học sinh, tránh căng thẳng, nặng nề. Có như vậy kết quả kiểm tra mới phản ánh đúng trình độ thực tế của học sinh theo đúng yêu cầu, mục đích giáo dục.
4.2.2. Tổ chức kiểm tra 1 tiết (Văn – Toán – Anh), học kỳ chung toàn khối
+ Bước 1: Theo trọng tâm của công tác dạy – học từng năm. Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch kiểm tra 1 tiết chung ngay từ đầu mỗi học kỳ (để giáo viên chủ động trong công việc thực hiện chương trình và chuẩn bị cho bài kiểm tra 1 tiết) và nộp về cho Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn.
+ Bước 2: Sinh hoạt nhóm chuyên môn và ra đề kiểm tra:
Giáo viên bộ môn có vai trò và trách nhiệm lớn trong việc chuẩn bị và tổ chức kiểm tra. Do đó trước khi kiểm tra ít nhất là một tuần nhóm chuyên môn phải thống nhất được mục đích yêu cầu; các đơn vị kiến thức cơ bản cần được kiểm tra đánh giá và thông báo nội dung này đến tất cả học sinh trong lớp để học sinh chủ động ôn tập.
– Sau khi họp nhóm chuyên môn, mỗi giáo viên ra một đề tham khảo (có thể ra 2 đề) với đáp án và biểu điểm đầy đủ nộp lại cho tổ trưởng chuyên môn trên cơ sở đó Phó Hiệu trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm ra đề kiểm tra chính thức. Tất cả các đề kiểm tra 1 tiết chung đều ra 2 đề với mức độ kiến thức tương đồng nhau.
+ Bước 3: Tổ chức kiểm tra.
Kế hoạch phân công giáo viên coi kiểm tra từng tuần sẽ được thông báo trong kế hoạch chuyên môn tháng. Việc tổ chức coi kiểm tra được thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc, ngoài giáo viên coi kiểm tra mỗi buổi đều phân công từ 1 đến 2 giáo viên làm thư ký cho buổi kiểm tra. Với nhiệm vụ: kiểm đề, kiểm bài, ghi chép tình hình giáo viên coi thi và học sinh làm bài thi (được thể hiện qua Biên bản kiểm tra tập trung).
+ Bước 4: Giai đoạn chấm, trả bài:
– Phó HT cùng với tổ trưởng chuyên môn phân công giáo viên chấm bài.
– Giáo viên chấm đúng biểu điểm đã thống nhất, mỗi bài chấm đều ghi điểm con từng phần, rồi ghi điểm trên bài bằng số, bằng chữ, có lời phê cụ thể.
– Giáo viên bộ môn xem lại bài làm của học sinh lớp mình dạy để nắm bắt được chất lượng của học sinh mình, đồng thời kiểm tra lại tính chính xác trong việc chấm bài của đồng nghiệp. Nếu phát hiện chấm sai, chấm sót theo biểu điểm thì giáo viên bộ môn chấm lại theo đúng biểu điểm, đồng thời lập danh sách các học sinh được chấm lại và nộp cho Phó Hiệu trưởng.
– Giáo viên bộ môn trả bài cho học sinh theo quy định của phân phối chương trình (nếu có), hoặc trả bài cho học sinh chậm nhất sau 2 tuần kiểm tra.
– Sau khi trả bài giáo viên bộ môn nhập ngay điểm vào sổ điểm chính và báo cáo điểm cho Phó hiệu trưởng chuyên môn theo định kỳ từng tháng.
+ Bước 5: Giai đoạn rút kinh nghiệm
– Để phục vụ cho việc theo dõi, lưu trữ, rút kinh nghiệm về chất lượng dạy – học sau mỗi lần kiểm tra, bảng thống kê kết quả từng bài kiểm tra 15 phút, 45 phút và kiểm tra học kỳ theo từng khối lớp sẽ được thông báo trong phòng hội đồng (hình thức dán trên bảng chuyên môn) và được gửi đến các tổ và nhóm chuyên môn để lưu trữ, phục vụ cho việc sinh hoạt tổ nhóm.
– Trong họp tổ, nhóm chuyên môn phải rút kinh nghiệm qua từng bài kiểm tra: từ khâu ra đề kiểm tra, coi và chấm bài, kết quả bài làm của học sinh. Từ đó các giáo viên trong tổ, nhóm cùng nhau trao đổi thống nhất: nội dung, phương pháp, yêu cầu trong việc dạy các bài tiếp theo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng dạy – học.
4.2.3. Đối với các bài không kiểm tra 1 tiết tập trung
– Tất cả các bài kiểm tra từ 15 phút trở lên mà không có trong kế hoạc kiểm tra chung thì giáo viên bộ môn chủ động tổ chức kiểm tra theo đúng kế hoạch kiểm tra của tổ chuyên môn;
– Đề kiểm tra do giáo viên bộ môn ra, mỗi lớp một đề khác nhau (nếu khác buổi kiểm tra) nhưng mức độ tương đồng nhau và phải nộp cho Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn gồm: đề kiểm tra kèm đáp án có thang điểm cụ thể, ngay sau khi kiểm tra xong các lớp trong khối do mình phụ trách đồng thời lưu đề và đáp án tại hồ sơ của tổ, nhóm chuyên môn.
4.2.4. Báo điểm định kỳ cho phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
– Nhằm nắm bắt kịp thời tình hình học tập của học sinh để từ đó có giải pháp khuyến khích học sinh có tiến bộ cũng như những học sinh có biểu hiện sa sút trong học tập để phối hợp cùng gia đình uốn nắn các em. Do đó giáo viên bộ môn phải báo cáo tất các các điểm đã kiểm tra trong tháng về Phó hiệu trưởng chuyên môn chậm nhất là ngày 25 hàng tháng (bằng phiếu báo đểm).
5. Kiểm tra hoạt động sư phạm
– Kiểm tra 100 % giáo viên.
– Kiểm tra về chấm chữa bài 100 %, sửa điểm của giáo viên.
– Kiểm tra hồ sơ sổ sách giáo viên 100%.
– Kiểm tra chéo hồ sơ học bạ 100%.
IV. CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU
– Tham gia 100% giáo viên và học sinh các Hội thi, phong trào do ngành GD–ĐT.Q3, Sở GD–ĐT Tp.HCM tổ chức.
– Tốt nghiệp trung học cơ sở đạt tỉ lệ 100 %
– Học sinh lên lớp thẳng đạt tỉ lệ 99 %
– Số học sinh xếp loại học lực khá giỏi đạt tỉ lệ 90 %
– Số học sinh xếp loại đạo đức khá, tốt đạt tỉ lệ 99 %
– Học sinh đạt vào lớp 10 công lập đạt tỉ lệ 90% (trong đó lớp 10 chuyên 40%).
– Học sinh giỏi cấp Quận đạt tỉ lệ 85 % trên tổng số học sinh dự thi.
– Học sinh giỏi cấp TP đạt tỉ lệ 70 % trên tổng số học sinh dự thi./.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2014 – 2015 của trường Trung học cơ sở Colette, Ban giám hiệu sẽ triển khai bổ sung các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể những nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của ngành, trường. Đề nghị Tổ trưởng chuyên môn triển khai thực hiện đến từng thành viên trong tổ./.
Nơi nhận: KT. HIỆU TRƯỞNG
– Phòng GD–ĐT Q3; PHÓ HIỆU TRƯỞNG
– Hiệu trưởng;
– Các tổ chuyên môn;
– Bí thư chi đoàn;
– Tổng phụ trách đội;
– Lưu: HSHV, VT.
Hà Minh Tú
LỊCH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2015 – 2016
Tháng
|
Nội dung chính
|
8/2015
|
- Biên chế danh sách lớp năm học 2015-2016.
- Ổn định tổ chức, nề nếp, vào chương trình học kỳ 1 (17/8/2015)
- Chuẩn bị hồ sơ, sổ sách cho năm học mới.
- Chuẩn bị Khai giảng năm học 2015-2016.
- Thành lập Ban Kiểm tra CM. Lập kế hoạch kiểm tra nghiệp vụ sư phạm nhà giáo.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi Khối 9.
|
9/2015
|
- Tổ chức Khai giảng năm học 2015-2016.
- Triển khai kế hoạch chuyên môn đến các tổ, nhóm chuyên môn.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên.
- Họp GVCN – Ban ĐD CMHS và Tổ chức Đại hội CMHS
- Kiểm tra ngiệp vụ sư phạm theo kế hoạch.
- Tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9
- Thao giảng, dự giờ
- Tổ chức hội thi “Văn hay - Chữ tốt” cấp trường
- Thi tuyển học sinh giỏi lớp 9 vòng 1 để bồi dưỡng học sinh giỏi thi học sinh giỏi lớp 9 cấp Thành phố (04/10).
|
10/2015
|
- Bồi dưỡng học sinh giỏi khối 7, 8, 9
- Kiểm tra định kỳ V-T-A các khối.
- Kiểm tra ngiệp vụ sư phạm theo kế hoạch.
- Thi Văn hay chữ tốt cấp Quận - Thành phố
- Dự giờ thao giảng.
- Dự thi học sinh giỏi K9 cấp Quận.
|
11/2015
|
- Tổ chức sinh hoạt truyền thống 20/11
- Dự giờ thao giảng.
- Tiếp tục Bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Kiểm tra ngiệp vụ sư phạm theo kế hoạch.
- Tổ chức các hoạt động thi đua chào mừng ngày 20/11: thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, Hội diễn VN cấp trường
- Hướng dẫn kiểm tra học kỳ I.
- Tham dự Hội thao Ngành GD
- Báo điểm Đợt 1
- Tổ chức phụ đạo học sinh yếu - kém
|
12/2015
|
- Tổ chức ôn tập kiểm tra học kỳ I
- Tổ chức ra đề, coi - chấm kiểm tra, đánh giá XL HS HK I.
- Kiểm tra ngiệp vụ sư phạm theo kế hoạch.
- Tiếp tục Bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tiếp tục thăm lớp, dự giờ
- Tổ chức Ôn tập phục vụ kiểm tra HK I
- Tổ chức sinh hoạt truyền thống 22/12
- Sơ kết thi đua Học kỳ I
|
01 /2016
|
- Báo điểm Đợt 2 (Học kỳ I)
- Vào chương trình học kỳ II
- Thi tuyển học sinh giỏi lớp 9 vòng 2 để bồi dưỡng học sinh giỏi thi học sinh giỏi lớp 9 cấp Thành phố (01/2016)
- Kiểm tra chéo hồ sơ học vụ, thư viện, Thiết bị, thực hành thí nghiệm và thi nghề phổ thông.
- Tổ chức sinh hoạt truyền thống 9/1, 3/2.
|
02/2016
|
- Kiểm tra ngiệp vụ sư phạm theo kế hoạch.
- Tiếp tục Bồi dưỡng học sinh giỏi.
|
3/2016
|
- Kiểm tra ngiệp vụ sư phạm theo kế hoạch (hoàn tất việc thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo).
- Tiếp tục Bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Tham gia thi học sinh giỏi lớp 9 cấp Thành phố (dự kiến tháng 3/2016)
- Tham gia thi tiếng Anh trên Internet cấp Thành phố.
- Tổ chức sinh hoạt truyền thống 26/3
- Báo điểm Đợt 3.
- Tiếp tục thăm lớp, dự giờ
- Kiểm tra định kỳ V-T-A các khối
- Mở lớp phụ đạo học sinh yếu - kém
|
4/2016
|
- Tổ chức ôn tập kiểm tra học kỳ 2
- Tổ chức ra đề, coi - chấm kiểm tra, đánh giá xếp loại HS học kỳ 2 và Cả năm
- Kiểm tra tình hình chuyên môn chuẩn bị tốt nghiệp THCS và tuyển sinh lớp 10
- Tham dự Hội thi Nét vẽ xanh
- Tổ chức sinh hoạt truyền thống 30/4, giỗ tổ Hùng Vương (10/3 ÂL)
- Ôn tập phục vụ kiểm tra học kỳ 2
|
5/2016
|
- Kiểm tra tình hình chuẩn bị xét tốt nghiệp THCS
- Chuẩn bị thi nghề phổ thông THCS
- Tổ chức sinh hoạt truyền thống 1/5, 15/5, 19/5
- Tổ chức Lễ Tri ân & Trưởng thành cho HS khối 9
- Tổ chức ôn tập tuyển sinh 10 cho HS K9
|
6 - 7/2016
|
- Xét Tốt nghiệp THCS
- Thi nghề phổ thông THCS (2/6/2016)
- Tiếp tục ôn tập tuyển sinh 10 cho khối 9
- Thi tuyển sinh lớp 10 (dự kiến vào ngày 10 và 11/6/2016)
- Tổ chức kiểm tra lại cho HS khối 6, 7, 8 và xét duyệt sau thi lại.
|